Cách tính giá đất theo quy định của Luật hiện hành
Sau hàng loạt động thái mạnh mẽ của chính quyền, giá đất tại các điểm nóng trên cả nước đã ổn định hơn. Tuy nhiên, với sự biến động của thị trường đất thì các vấn đề cách tính giá cũng được nhiều người quan tâm. Theo dõi bài chia sẻ dưới đây để nắm được tình hình về giá và các tính giá đất theo Luật nhé!
Theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11. Giá đất và cách tính giá đất theo quy định pháp luật được quy định và hướng dẫn chi tiết:
Nguyên tắc và cách tính giá đất
1. Cách tính giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá.
b) Theo thời hạn sử dụng đất.
c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng. Giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất. Hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất.
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng. Khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
2. Chính phủ quy định cách tính giá đất
Khung giá đất
Chính phủ ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất, theo từng vùng. Trong thời gian thực hiện khung giá đất mà giá đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá tối đa. Hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá tối thiểu trong khung giá đất thì Chính phủ điều chỉnh khung giá đất cho phù hợp.
Bảng giá đất và giá đất cụ thể
Căn cứ nguyên tắc và cách tính giá đất và khung giá đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần. Và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung giá đất. Hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất ít nhất 60 ngày. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan có chức năng xây dựng khung giá đất xem xét. Trường hợp có chênh lệch lớn về giá đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức. Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
b) Tính thuế sử dụng đất.
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước. Đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất. Đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất. Tư vấn xác định giá đất cụ thể.
Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất. Giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp quyết định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch UBND cấp tỉnh làm Chủ tịch. Kèm theo đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức. Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất. Công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất.
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết cách tính giá đất
Tư vấn xác định giá đất được thực hiện trong các trường hợp
a) Khi xây dựng, điều chỉnh khung giá đất. Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu.
b) Khi giải quyết khiếu nại về giá đất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên có liên quan.
c) Khi thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến giá đất cụ thể mà các bên có yêu cầu.
Điều kiện hoạt động của tư vấn xác định giá đất phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Việc xác định giá đất phải độc lập, khách quan, trung thực. Tuân theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai 2013.
Giá đất do tư vấn xác định là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
Quyền của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
a) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này. Luật giá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Yêu cầu bên thuê tư vấn cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc tư vấn xác định giá đất.
c) Đơn phương chấm dứt hợp đồng. Hoặc hủy hợp đồng tư vấn xác định giá đất khi bên thuê tư vấn vi phạm điều kiện trong hợp đồng.
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả tư vấn.
b) Thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng tư vấn xác định giá đất với bên thuê tư vấn.
c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tổ chức, kết quả hoạt động tư vấn.
d) Thực hiện nghĩa vụ về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác có liên quan.
đ) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi. Bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất.
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Với những chia sẻ này, hy vọng bạn có thêm kiến thức cơ bản về giá đất. Nếu còn thắc mắc vấn đề gì, bạn có thể truy cập vào Mogi.vn để tìm hiểu thêm.
Trần Thanh
Xem thêm
Home Tin Tức Bất Động Sản Squaland
Squaland
Mua Bán Squaland
Nhà Tốt Squaland
News Squaland